Nghị định 181/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 01/07/2025, có hiệu lực cùng ngày, là văn bản hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15. Nghị định này thay thế các văn bản trước đây như Nghị định 209/2013/NĐ-CP, Nghị định 49/2022/NĐ-CP, và một số văn bản liên quan, đồng thời bổ sung nhiều quy định mới nhằm cập nhật, hoàn thiện các quy định về thuế giá trị gia tăng (GTGT). Dưới đây là các điểm mới nổi bật của Nghị định, được trình bày chi tiết kèm ví dụ minh họa để dễ hiểu.
1. Bổ sung và điều chỉnh đối tượng không chịu thuế GTGT
Nghị định 181/2025/NĐ-CP điều chỉnh danh mục các đối tượng không chịu thuế GTGT so với Nghị định 209/2013/NĐ-CP, bao gồm việc bỏ một số đối tượng và bổ sung các đối tượng mới.
a. Bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT
Các đối tượng sau không còn thuộc danh mục không chịu thuế GTGT:
- Phân bón, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp, tàu đánh bắt xa bờ: Trước đây, các mặt hàng này được miễn thuế GTGT, nhưng nay phải chịu thuế suất 5% theo Điều 19 Nghị định 181/2025/NĐ-CP. Ví dụ: Máy cày, máy gieo hạt, máy sấy nông sản giờ đây áp dụng thuế suất 5%.
- Lưu ký chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác: Những hoạt động này trước đây không chịu thuế GTGT, nhưng nay phải chịu thuế suất 10% (trừ trường hợp được quy định khác).
Ví dụ: Một công ty sản xuất phân bón hữu cơ trước đây bán phân bón không chịu thuế GTGT. Từ ngày 01/07/2025, công ty này phải xuất hóa đơn với thuế suất 5% cho sản phẩm phân bón, trừ trường hợp sản phẩm thuộc danh mục nông nghiệp sơ chế (vẫn không chịu thuế GTGT).
b. Bổ sung đối tượng không chịu thuế GTGT
Nghị định bổ sung các đối tượng mới không chịu thuế GTGT, bao gồm:
- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ phòng chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, chiến tranh: Theo quy định của Chính phủ, các hàng hóa này được miễn thuế GTGT. Ví dụ: Gạo nhập khẩu tài trợ cho vùng lũ lụt sẽ không chịu thuế GTGT.
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác: Không chịu thuế GTGT nhưng phải thuộc Danh mục do Chính phủ quy định. Ví dụ: Quặng sắt được chế biến thành thép thành phẩm xuất khẩu sẽ không chịu thuế GTGT nếu nằm trong danh mục quy định.
Ví dụ: Một tổ chức phi chính phủ nhập khẩu 10 tấn gạo để hỗ trợ người dân vùng thiên tai. Theo Nghị định 181/2025/NĐ-CP, lô gạo này không phải chịu thuế GTGT khi nhập khẩu, giúp giảm chi phí hỗ trợ.
2. Bổ sung quy định chi tiết về giá tính thuế
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết cách xác định giá tính thuế GTGT cho từng loại hình hoạt động kinh doanh, từ Điều 5 đến Điều 13. Dưới đây là tóm tắt các quy định chính:
- Điều 5: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ bán ra và hàng hóa nhập khẩu. Ví dụ: Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế bao gồm giá trị tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), và thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
- Điều 6: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại. Ví dụ: Một công ty tặng quà cho khách hàng trị giá 10 triệu đồng, giá tính thuế GTGT là 10 triệu đồng.
- Điều 7: Giá tính thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản, gia công hàng hóa, và xây dựng, lắp đặt. Ví dụ: Giá thuê máy móc chưa bao gồm thuế GTGT sẽ là giá tính thuế.
- Điều 8: Giá tính thuế đối với kinh doanh bất động sản, thường là giá chuyển nhượng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Điều 9: Giá tính thuế đối với hoạt động đại lý, môi giới, áp dụng trên hoa hồng nhận được.
- Điều 10: Giá tính thuế đối với dịch vụ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, và đặt cược, thường dựa trên doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT.
- Điều 11: Giá tính thuế cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.
- Điều 12: Giá tính thuế đối với dịch vụ viễn thông quốc tế, dựa trên doanh thu từ dịch vụ cung cấp.
- Điều 13: Giá tính thuế đối với dịch vụ do tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp, thường dựa trên giá trị dịch vụ ghi trong hợp đồng.
Ví dụ: Một công ty xây dựng nhận thầu dự án trị giá 100 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Điều 7, giá tính thuế là 100 triệu đồng, và thuế GTGT phải nộp là 100 triệu × 10% = 10 triệu đồng.
3. Quy định chi tiết về thuế suất và điều kiện áp dụng
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định rõ các mức thuế suất và điều kiện áp dụng tại Điều 17, Điều 18, và Điều 19:
- Thuế suất 0% (Điều 17): Áp dụng cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, và một số dịch vụ liên quan. Điều 18 quy định điều kiện áp dụng thuế suất 0%, bao gồm:
- Có hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
- Có tờ khai hải quan hợp lệ (đối với hàng hóa xuất khẩu).
- Ví dụ: Một công ty xuất khẩu cà phê sang Mỹ với hợp đồng trị giá 500.000 USD, có chứng từ thanh toán qua ngân hàng và tờ khai hải quan hợp lệ. Doanh thu xuất khẩu này được áp dụng thuế suất 0%.
- Thuế suất 5% (Điều 19): Áp dụng cho các mặt hàng như phân bón, máy móc nông nghiệp, sản phẩm nông nghiệp chế biến, nước sạch, và một số hàng hóa, dịch vụ khác. Danh mục cụ thể do Bộ Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn.
- Ví dụ: Một công ty bán máy sấy nông sản với giá 50 triệu đồng (chưa bao gồm thuế GTGT). Thuế GTGT phải nộp là 50 triệu × 5% = 2,5 triệu đồng.

4. Bổ sung chi tiết về các trường hợp hoàn thuế GTGT
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết các trường hợp hoàn thuế GTGT tại các Điều 29 đến Điều 36:
- Điều 29: Hoàn thuế đối với xuất khẩu. Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên trong tháng/quý được hoàn thuế, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu trực tiếp (xem chi tiết mục 7).
- Điều 30: Hoàn thuế đối với dự án đầu tư mới, ví dụ: dự án đầu tư nhà máy sản xuất với số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ từ 300 triệu đồng.
- Điều 31: Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%, ví dụ: doanh nghiệp sản xuất phân bón có thuế đầu vào chưa khấu trừ.
- Điều 32: Hoàn thuế khi cơ sở kinh doanh giải thể, phá sản.
- Điều 33: Hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo khi xuất cảnh, ví dụ: khách nước ngoài mua hàng hóa trị giá 10 triệu đồng tại sân bay và xuất cảnh.
- Điều 34: Hoàn thuế cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại hoặc viện trợ nhân đạo.
- Điều 35: Hoàn thuế cho đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao.
- Điều 36: Hoàn thuế theo điều ước quốc tế.
Ví dụ: Một công ty xuất khẩu gỗ có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ là 500 triệu đồng trong quý. Công ty đáp ứng các điều kiện (hợp đồng, chứng từ thanh toán, tờ khai hải quan), nên được hoàn thuế 500 triệu đồng theo Điều 29.
5. Quy định về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt
Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định rõ yêu cầu về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
- Yêu cầu: Hàng hóa, dịch vụ mua vào từ 5 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị định 52/2024/NĐ-CP (trừ trường hợp nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán).
- Trường hợp đặc thù: Thanh toán bù trừ công nợ hoặc qua bên thứ ba cần có biên bản đối chiếu công nợ và xác nhận.
- Mua nhiều lần trong ngày: Nếu tổng giá trị hóa đơn từ một người nộp thuế trong cùng một ngày từ 5 triệu đồng trở lên, phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Ví dụ: Một công ty mua nguyên liệu từ nhà cung cấp với 3 hóa đơn trong ngày, mỗi hóa đơn 2 triệu đồng (tổng 6 triệu đồng). Do tổng giá trị vượt 5 triệu đồng, công ty phải thanh toán qua chuyển khoản để được khấu trừ thuế GTGT.
6. Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
Cũng tại Điều 26, từ ngày 01/07/2025, các giao dịch mua vào từ 5 triệu đồng trở lên (bao gồm thuế GTGT) phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Điều này áp dụng cả trường hợp mua nhiều hóa đơn dưới 5 triệu đồng nhưng tổng giá trị trong ngày từ 5 triệu đồng trở lên.
Ví dụ: Một doanh nghiệp mua văn phòng phẩm với hóa đơn 6 triệu đồng (bao gồm thuế GTGT). Nếu thanh toán bằng tiền mặt, doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Nếu thanh toán qua chuyển khoản, thuế GTGT đầu vào (600.000 đồng) được khấu trừ.
7. Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế
Theo Điều 29, hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu trực tiếp hoặc ủy thác xuất khẩu sang nước khác không được hoàn thuế GTGT, trừ trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu.
Ví dụ: Một công ty nhập khẩu điện thoại từ Trung Quốc với thuế GTGT đầu vào 1 tỷ đồng, sau đó xuất khẩu nguyên lô hàng sang Singapore. Công ty này không được hoàn thuế GTGT 1 tỷ đồng vì hàng hóa chỉ được nhập và xuất trực tiếp, không qua sản xuất hay gia công.
8. Quy định chi tiết thời điểm xác định thuế GTGT
Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thời điểm xác định thuế GTGT tại Điều 16, với các trường hợp cụ thể:
a. Dịch vụ viễn thông
- Trường hợp đối soát dữ liệu kết nối: Thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu cước dịch vụ, chậm nhất không quá 2 tháng kể từ tháng phát sinh cước.
- Dịch vụ cung cấp theo kỳ: Thời điểm đối soát dữ liệu, chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau hoặc 07 ngày sau khi kết thúc kỳ quy ước.
- Bán thẻ trả trước, thu cước hòa mạng: Thời điểm bán thẻ hoặc thu cước.
Ví dụ: Một công ty viễn thông cung cấp dịch vụ theo kỳ, đối soát dữ liệu vào ngày 05/08/2025 cho dịch vụ tháng 07/2025. Thời điểm xác định thuế GTGT là ngày 05/08/2025.
b. Cung cấp điện, nước sạch
- Cung cấp điện:
- Đối với công ty phát điện trên thị trường điện: Thời điểm đối soát số liệu thanh toán theo quy định của Bộ Công Thương hoặc hợp đồng mua bán điện, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn kê khai thuế.
- Đối với bán điện thông thường: Thời điểm đối soát dữ liệu, chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau hoặc 07 ngày sau khi kết thúc kỳ quy ước.
- Cung cấp nước sạch: Thời điểm đối soát dữ liệu, chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau hoặc 07 ngày sau khi kết thúc kỳ quy ước.
Ví dụ: Một công ty điện lực đối soát dữ liệu tiêu thụ điện tháng 07/2025 vào ngày 03/08/2025. Thời điểm xác định thuế GTGT là ngày 03/08/2025.
c. Kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà để bán, chuyển nhượng, cho thuê
- Đã chuyển giao quyền sở hữu/sử dụng: Thời điểm chuyển giao, bất kể đã thu tiền hay chưa.
- Chưa chuyển giao nhưng thu tiền theo tiến độ: Thời điểm thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng.
Ví dụ: Một công ty bất động sản thu tiền đặt cọc 500 triệu đồng theo tiến độ hợp đồng vào ngày 10/07/2025. Thời điểm xác định thuế GTGT là ngày 10/07/2025.
9. Tám hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Theo Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các hành vi sau bị nghiêm cấm:
- Mua, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch không có thật hoặc không đúng quy định pháp luật.
- Lập hóa đơn trong thời gian tạm ngừng kinh doanh (trừ trường hợp thực hiện hợp đồng đã ký trước).
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin hóa đơn.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ liên quan đến hóa đơn, chứng từ.
- Thông đồng, bao che giữa cơ quan thuế và cơ sở kinh doanh để chiếm đoạt, trốn thuế.
Ví dụ: Một công ty cố tình lập hóa đơn khống để khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Hành vi này vi phạm khoản 1 và 2 Điều 13, có thể bị xử phạt nghiêm khắc.
10. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT từ ngày 01/07/2025
Theo khoản 1 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, phương pháp khấu trừ thuế GTGT được tính như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Thuế GTGT đầu ra: Tổng thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn. Nếu hóa đơn ghi giá đã bao gồm thuế, thuế đầu ra được tính bằng giá thanh toán trừ giá tính thuế.
- Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: Tổng thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào, chứng từ nộp thuế nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế đối với dịch vụ từ tổ chức, cá nhân nước ngoài, đáp ứng điều kiện tại Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024 (bao gồm chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt cho giao dịch từ 5 triệu đồng trở lên).
Ví dụ: Một công ty có thuế GTGT đầu ra là 20 triệu đồng (bán hàng hóa) và thuế GTGT đầu vào là 15 triệu đồng (mua nguyên liệu, có chứng từ thanh toán hợp lệ). Số thuế GTGT phải nộp là 20 triệu – 15 triệu = 5 triệu đồng.
Kết luận
Nghị định 181/2025/NĐ-CP đã cập nhật và bổ sung nhiều quy định quan trọng, từ đối tượng không chịu thuế, giá tính thuế, thuế suất, đến các điều kiện khấu trừ và hoàn thuế GTGT. Các doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định mới, đặc biệt về yêu cầu thanh toán không dùng tiền mặt và điều kiện áp dụng thuế suất 0%, để đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí thuế